Có vẻ như chuyên mục này còn dài và còn nhiều tips quan trọng dành cho bạn trước khi bắt tay vào tìm một nơi trú ngụ cho mình phải không nào? Ở bài viết này, UEVAM và các bạn sẽ cùng nhau tìm hiểu nhé!
Đọc bài viết về các lựa chọn bán kính thuê nhà tại đây.
Các “từ khóa” khó hiểu nhưng lợi hại
Khi tìm trên các trang web cho thuê nhà, các bạn sẽ đụng phải những thông báo cho thuê và sử dụng những từ ngữ khó hiểu, thậm chí còn không có trên từ điển. Các từ tưởng chừng có thể bỏ qua này lại rất quan trong, và khi bạn thành thục, chính bạn cũng có thể sử dụng chúng để thu hẹp phạm vi tìm kiếm hơn đó!

Loại hình nhà cho thuê
- Logement: ý chỉ sự thuê nhà
- Location : ý chỉ sự cho thuê nhà
- Colocation (viết tắt: coloc) : chỉ việc sống cùng với một hoặc nhiều người khác trong cùng 1 nhà. Bạn sẽ có một phòng ngủ riêng (đôi khi đi kèm toilette riêng) và sử dụng chung nhà vệ sinh, phòng tắm, bếp và hành lang.
Loại phòng cho thuê
Một lưu ý, khi thuê nhà, các bạn cần nắm rõ luật: theo quy định, một người cần ít nhất 9m2 để có thể coi là một nơi ở thực sự! Thêm người thì bạn chỉ việc nhân với diện tích nhỏ nhất đó để chọn thuê căn nhà phù hợp nhất – về mặt sinh hoạt lẫn giấy tờ.
- Appartement: Đây là một cách gọi chung, chỉ một căn trong một tòa nhà nhiều tầng. Các appartement có thể có nhiều diện tích khác nhau, nhỏ nhất khoảng 14m2; có thể có nhiều phòng hoặc không.
- T1 (studio): tương tự appartement, T1 và studio thường là những phòng khoảng 9-18m2. Loại phòng này trang bị bếp và vệ sinh, thông với phòng ngủ và phòng làm việc. Một số căn thay đổi thiết kế bằng cách làm gác xép để ngăn cách khu bếp và khu phòng ngủ. T1 bis có diện tích nhỏ hơn.
- T2: Một căn rộng hơn T1, với bếp, vệ sinh riêng và 1 phòng ngủ (được tách biệt và khép kín với không gian chung). Một số T2 có thể có phòng khách nhỏ thông với bếp.
- T3, T4, T5…: Từ T3 sẽ được tính là thuê nhà dạng coloc. Các số sau chữ “T” để chỉ số lượng phòng ngủ trong nhà: T3 là hai phòng ngủ, T4 là 3 phòng và T5 là 4 phòng…
Các tình trạng nhà cho thuê
- Méublé: miêu tả tình trạng cho thuê một căn nhà/ một phòng với đồ đạc (giường, đệm, tủ, bàn học, ghế…). Ngược lại, non-méublé là một căn nhà trống trơn.
- Charges: Những phụ phí ngoài tiền thuê nhà. Tùy vào chủ nhà, tùy khu dân cư mà họ có những loại charges khác nhau, gồm: điện (élétricité), Wi-Fi, gas, nước nóng/lạnh (l’eau chaude/froide),… Phụ phí có thể dao động từ 30-70 euros/tháng.
- Tous charges compris (TCC): nếu bên cạnh tiền nhà có ghi điều này nghĩa là trong tiền thuê nhà đã bao gồm các phụ phí. Tuy nhiên cần đọc rõ các khoản phụ phí bao gồm được liệt kê vì không phải TCC nào cũng trả hết các phụ phí.
- Charges provisoires : Đây là loại phụ phí bạn trả trước cho chủ nhà, nếu không dùng hết, cuối hợp đồng chủ sẽ trả lại cho bạn tiền thừa. Ngược lại, nếu dùng quá, chủ nhà sẽ yêu cầu bạn đóng thêm.
- État de lieux: sau khi kí hợp đồng nhà, bạn sẽ làm état de lieux cùng chủ nhà, để xác nhận với nhau hiện trạng và số lượng đồ đạc trong nhà. Khi trả nhà, bạn sẽ phải làm état de sortie để đối chiếu với état de lieux ban đầu.

Loại phí cần đóng
Ngoài tiền thuê nhà đóng vào mỗi đầu tháng (muộn nhất là mùng 5) thì bạn còn phải đóng những phí gì nữa?
- Frais de doissier: Phí làm hồ sơ nếu bạn tìm nhà qua các agence (môi giới)
- Caution: tiền đặt cọc khi thuê nhà. Thông thường bạn phải gửi tiền cọc tương đương 1 tháng tiền nhà chưa bao gồm charges. Nếu bạn chưa có garant (người bảo lãnh), bạn có thể phải nộp thêm 2-3 tháng tiền nhà làm tiền cọc. Chủ sẽ trả lại cọc sau khi bạn trả nhà 1 tháng và có thể trừ cọc nếu tìm thấy những hỏng hóc bởi người thuê nhà. Để tránh bị phạt tiền oan, khi vào nhà bạn nên chụp lại những vết nứt, vết bẩn trên tường hoặc trên đồ vật. Lưu ý: tiền cọc phải đóng bằng tiền mặt hoặc séc.